Sổ hộ khẩu chính là phương thức cơ quan Nhà nước dùng quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là nơi thường trú của công dân để quản lý nơi cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến mỗi công dân. Bài viết dưới đây của ACC về Nhập hộ khẩu cần giấy tờ gì? [Cập nhật 2023] hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Sổ hộ khẩu chính là phương thức cơ quan Nhà nước dùng quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là nơi thường trú của công dân để quản lý nơi cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến mỗi công dân. Bài viết dưới đây của ACC về Nhập hộ khẩu cần giấy tờ gì? [Cập nhật 2023] hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Nhập hộ khẩu cần giấy tờ gì? [Cập nhật 2023]. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Nhập hộ khẩu cần giấy tờ gì? [Cập nhật 2023], quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
- Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật tư vấn:
Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú (điều 11 Luật Cư trú).
Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú: Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là vợ, chồng, con… thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình (điều 10 Luật Cư trú).
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ… (khoản 1, điều 12 Luật Cư trú).
Hiện nay cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng công nghệ thông tin, thay thế sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy.
Theo đó, khi người dân đi đăng ký thường trú, tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú (khoản 2, điều 33 Luật Cư trú).
Trường hợp con của bạn chưa đăng ký thông tin về cư trú (thường trú) trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần làm thủ tục đăng ký thường trú cho con. Con của bạn sẽ được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của bạn (điểm a, khoản 2, điều 20 Luật Cư trú).
Hồ sơ đăng ký thường trú trong trường hợp này: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú (điều 21 Luật Cư trú).
Theo đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ để làm thủ tục đăng ký thường trú cho con bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Bản sao giấy khai sinh của con; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ.
Việc đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú (công an phường nơi bạn đăng ký thường trú) hoặc đăng ký trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật (thông tư 66/2023/TT-BCA).
Thủ tục đăng ký thường trú cho con (trẻ em) được miễn lệ phí theo khoản 1, điều 4 thông tư 75/2022/TT-BTC.
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].
Căn cứ vào pháp luật về cư trú, tại khoản 2 Điều 1 Luật cứ trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 có quy định:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú:
2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ong bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Theo đó, cá nhân thuộc một trong trường hợp trên khi được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu thì sẽ được tiến hành thủ tục nhập khẩu.
Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020, điều kiện đăng ký thường trú là: