Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại
Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại
Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Căn cứ “ Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” ở cuối năm tài chính. Kế toán ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế TNHL.
Ghi nhận giá trị tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.
Nợ TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm
Có TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.
Ghi giảm tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.
Nợ TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm
Có TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
Trường hợp nếu DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ; thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập của các năm tiếp theo; (thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố sau đây:
Cách xác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Như vậy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm thông thường sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.
Khi số thuế TNHL phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế TNHL phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Trường hợp số thuế TNHL cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế TNHL phải trả phát sinh sẽ có giá trị nhỏ hơn được ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Ngoài ra trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, thì kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.
Căn cứ vào các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng; cuối năm tài chính kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm hiện hành; nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ thu nhập tính thuế trong tương lai; để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)
1. Doanh nghiệp của tôi mới thành lập vào ngày 18/10/2021, kinh doanh về thiết bị đồ dùng gia đình, do mới thành lập nên chưa phát sinh doanh thu thì có cần phải nộp tờ khai thuế TNDN và nộp thuế TNDN không?
Vũ Trường - Phòng Kế toán Anpha
Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không phải là doanh nghiệp hoạt động và thành lập theo pháp luật Việt Nam quy định, doanh nghiệp nộp thuế GTGT có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo phương pháp trực tiếp phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này không xác định được chi phí nhưng xác định được doanh thu thì thu nhập của hoạt động kinh doanh phải kê khai và tính theo tỷ lệ % trên doanh thu khi nộp thuế TNDN.
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
➤ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về thuế suất thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:
Hoạt động dịch vụ (Gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi)
[Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)]
2.1. Phần trích lập quỹ Khoa học & Công nghệ (KH&CN)
Theo Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC, ngày 28/06/2016 của Bộ Khoa học & Công nghệ quy định về đối tượng áp dụng bao gồm: các doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước khác có liên quan.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được tính như sau:
(Khoản thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Lưu ý: Nếu thu nhập tính thuế bé hơn hoặc bằng 0 thì không phải nộp thuế TNDN.
Theo Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Theo Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về một số khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
2.5. Các khoản lỗ được kết chuyển
Theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì cuối năm sau khi quyết toán thuế mà doanh nghiệp lỗ thì được chuyển toàn bộ số lỗ đó vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
2.6. Quy định về mức thuế suất thuế TNDN
Các ngành nghề có thuế suất không đổi đến thời điểm hiện tại theo Thông tư 123/2012/TT-BTC được ký ngày 27/07/2012:
Các ngành nghề có thuế suất thay đổi qua các giai đoạn:
Các doanh nghiệp ngành nghề phổ thông
Thông tư 123/2012/TT-BTC ký ngày 27/07/2012
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ đồng và được thành lập theo quy định của pháp luật bao gồm đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã.
Thông tư 141/2013/TT-BTC ký ngày 16/10/2013
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng (trừ các trường hợp ưu đãi về thuế)
Từ 01/01/2014 đến ngày 31/12/2015
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ và được thành lập theo quy định của pháp luật bao gồm đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã
Thông tư 78/2014/TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015/TT-BTC ký ngày 22/06/2015
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng (trừ các trường hợp ưu đãi về thuế)
- Các doanh nghiệp ngành nghề phổ thông
- Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thông tư 78/2014/TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015/TT-BTC ký ngày 22/06/2015
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 821 - Chi phí thuế TNDN (8211).
Nợ TK 821 - Chi phí thuế TNDN (8211);
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh;
Có TK 8211 (chi phí thuế TNDN hiện hành).
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành;
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.